- Luật Hồng Phúc
Nội dung chính
Việc lựa chọn loại hình công ty, tên công ty, ngành nghề kinh doanh, trụ sở chính… là những bước cơ bản trong việc thành lập công ty. Việc thực hiện các nội dung trên như thế nào nhằm mang lại hiệu quả tối ưu, phù hợp với định hướng kinh doanh, phù hợp với quy định pháp luật… là bài toán cần có đáp án phù hợp của người thành lập doanh nghiệp nói chung và thành lập công ty cổ phần nói riêng.
Sau đây, Luật Hồng Phúc xin phép đưa ra các bước mở công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản có hiệu lực liên quan.
Tại sao người thành lập công ty lại lựa chọn công ty cổ phần chứ không phải là công ty tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn?
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần theo “Khoản 4, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020“.
Mọi cá nhân đều có quyền trở thành cổ đông sáng lập trừ trường hợp sau:
Tại “điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020”
Tại điều 37, 38, 39, 41 Luật Doanh nghiệp 2020
Tên công ty dùng để xác định, nhận dạng công ty với các công ty khác trên thị trường, là yếu tố phân biệt các sản phẩm, dịch vụ khác nhau được sản xuất, cung ứng bởi các công ty khác nhau. Mặt khác, tên công ty còn là hình ảnh, là thương hiệu, là tài sản vô hình của công ty, là yếu tố giúp đối tác, khách hàng có thể tìm kiếm công ty dễ dàng và chính xác, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.
Do vậy, việc đặt tên công ty là một trong những yếu tố quan trọng cần được chú trọng để tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như quyền lợi của công ty sau này. Về phương diện pháp luật, việc đặt tên công ty cần:
Thứ nhất: cấu trúc của tên công ty. Tên tiếng Việt của công ty gồm hai thành tố là Công ty cổ phần và tên riêng. Tên tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tên nước ngoài hệ chữ La-tinh trong đó phần tên riêng có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng. Tên viết tắt được viết bằng từ tên tiếng Việt hoặc bằng tên tiếng nước ngoài.
Thứ hai: tên riêng của công ty. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Thứ ba: những điều cấm trong đặt tên.
Thứ tư: tên thương mại của công ty. Ngoài tên của công ty được đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì tại thời điểm thành lập, người thành lập công ty có thể đặt tên thương mại dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.Tại “Khoản 21, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007“, tên thương mại không được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp theo “Điểm b, Khoản 3, Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007” tương ứng với Khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ và được thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
Lưu ý:
- Trước khi đăng ký đặt tên công ty cần tham khảo tên của các doanh nghiệp khác tại https://dangkykinhdoanh.gov.vn/, tên của các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý (http://noip.gov.vn/) đã đăng ký.
- Khi đặt tên doanh nghiệp cần có phương án dự phòng bằng hai hoặc ba tên trước khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh danh.
Tại Điều 7, Nghị định 01/2020/nđ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp được quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm theo “Khoản 1, Điều 7, Luật Doanh nghiệp 2020“. Do đó, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lụa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành nghề trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Số lượng ngành nghề kinh doanh được đăng ký không giới hạn theo “Khoản 2, Điều 7, Nghị định 01/2020/nđ-CP về đăng ký doanh nghiệp“.
Lưu ý:
- Người đăng ký kinh doanh tra cứu ngành nghề kinh doanh thủ công theo nôi dung Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt hoặc tra cứu online tại https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/NganhNghe.aspx
- Người đăng ký kinh doanh có quyền tự do lựa chọn ngành nghề mong muốn (hiện tại hoặc dự tính trong tương lai) kinh doanh.
Trụ sở chính của công ty được đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo địa giới hành chính (gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có) theo “Điều 42, Luật Doanh nghiệp 2020“.
Tuy nhiên, việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở là hành vi bị cấm nên nhà chung cư không thuộc đối tượng được phép đặt trụ sở công ty theo “Khoản 11, Điều 6 Luật Nhà ở 2014“. Bên cạnh đó, luật không quy định về điều kiện đặt trụ sở công ty nên một địa điểm có thể đặt nhiều trụ sở công ty khác nhau.
Lưu ý:
Nếu trụ sở công ty của một số ngành nghề có điều kiện về cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ như sản xuất thực phẩm, kinh doanh dược phẩm, dịch vụ lưu trú… trụ sở công ty phải đáp ứng đủ các điều kiện của các nghành nghề có điều kiện đó.
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam theo “Khoản 1, Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020” và có một số đặc điểm sau:
Lưu ý:
Đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn góp pháp định (kinh doanh bất động sản (20 tỷ đồng), kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (100 triệu đồng), dịch vụ việc làm (300 triệu đồng)…
Tại điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Công ty cổ phần phải luôn bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
Tại điều 9, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp và điều 23, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Bản sao văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực) nếu ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;
bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp nếu ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Lưu ý:
- Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Trường hợp cá nhân, tổ chức ủy quyền cho nhiều người thì trong văn bản ủy quyền phải quy định rõ phạm vi, thời gian, nội dung ủy quyền cụ thể của từng người được ủy quyền;
- Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Nộp trực tiếp: Phòng đăng ký kinh doanh hoặc các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc phòng đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh nơi Công ty Cổ phần đặt trụ sở chính theo “Điều 14, 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp“.
Nộp trực tuyến: https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn/ thông qua tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc chữ ký số công cộng đồng thời nộp hồ sơ gốc bản giấy tại Phòng Đăng ký kinh doanh khi nhận khết quả.
Lưu ý:
- Một cá nhân chỉ được cấp một Tài khoản đăng ký kinh doanh.
- Trước khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải scan bản giấy và điền đầy đủ thông tin trên hệ thống giống như bản hồ sơ giấy đã được chuẩn bị trước đó dưới thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf’..
- Các thông tin cá nhân được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy theo “Khoản 1, Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp”.
- Cần lựa chọn phương thức nộp hồ sơ phù hợp với từng địa phương nhằm tiết kiệm thời gian và công sức (hiện nay tại một số tỉnh thành như Hà Nội, Bình Dương, Hồ Chí Minh… đang áp dụng phương thức nộp trực tuyến 100%).
Tại Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh phải ra một bản thông báo toàn bộ nôi dung cần sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
Nếu trong thời hạn 03 ngày làm việc, người thành lập doanh nghiêp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
Lưu ý:
- Công ty cổ phần có quyền hoạt động kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại “Điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp”.
- Công ty cổ phần có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định tại “Điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp”.
Qúy khách hàng có thể liên hệ công ty Luật Hồng Phúc thông qua:
Hotline: 090 234 6164 – 0964 049 410
Emai: info@luathongphuc.vn hoặc anhpham@luathongphuc.vn