• Luật Hồng Phúc

Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư khác của nhà đầu tư nước ngoài

  1. 15/03/2023
  2. 1,007

Chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư khác của nhà đầu tư nước ngoài là một trong những hình thức chuyển nhượng phổ biến hiện nay. Theo đó, các vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện, thủ tục, hồ sơ về chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư khác của nhà đầu tư nước ngoài là một trong những thắc mắc được chú trọng quan tâm. Sau đây, Luật Hồng Phúc sẽ làm rõ về thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư khác của nhà đầu tư nước ngoài cho quý khách hàng.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Doanh nghiệp 2020;

– Luật Đầu tư 2020;

  1. Khái niệm phần vốn góp, nhà đầu tư nước ngoài, chuyển nhượng phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài

Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh (Khoản 27 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).

Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo quốc tịch nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam (Khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2020).

Có thể hiểu, chuyển nhượng phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài không tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh và chuyển phần vốn góp thuộc quyền sở hữu của mình cho một nhà đầu tư khác có thể là nhà đầu tư nước ngoài hoặc nhà đầu tư Việt Nam.

  1. Về điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp

(1) Nhà dầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên (Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020) 

– Đối với nhà đầu tư nước ngoài là thành viên công ty trách nhiệm hữ hạn hai thành viên trở lên (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp) có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình trong các trường hợp cụ thể sau:

+ Chào bán phần vốn góp của mình cho các thành viên trong công ty với tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ;

+ Chuyển nhượng (cùng điều kiện chào bán) đối với các thành viên còn lại hoặc người không phải là thành viên nếu các thành viên công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

– Thành viên chuyển nhượng là nhà đầu tư nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên;

– Đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên là nhà đầu tư nước ngoài dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì phải chuyển đổi mô hình công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

(2) Nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp (thông qua hình thức cổ phần) trong Công ty cổ phần (Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020):

– Cổ phần được tự do chuyển nhượng (trừ trường hợp tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty nếu có).

– Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc chuyển nhượng bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

– Trường hợp cổ đông người nước ngoài là cá nhân chết (có di chúc) thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

– Trường hợp cổ đông người nước ngoài là cá nhân chết (không có người thừa kế hoặc người thừa kế từ chỗi nhận di chúc hoặc bị truất quyền thừa kế) thì số cổ phần được giải quyết theo pháp luật về dân sự.

– Nhà đầu tư người nước ngoài có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ;

– Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

– Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, nhà đầu tư nước ngoài và bên nhượng chuyển nhượng phải thực hiện giao kết hợp đồng chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán áp dụng theo qy định của Luật chứng khoán).

4. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài:

– Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập:

+ Thời hạn 03 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập tiến hành chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp sẽ tiến hành thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

Thành phần hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

  • Văn bản thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập;
  • Bản quyết định của Hội đồng cổ đông;
  • Biên bản họp Hội đồng cổ đông (lưu ý số cổ phần có quyền quyết định không bao gồm cổ phần của cổ đông dự định chuyển nhượng cho người khác);
  • Danh sách cổ đông sáng lập sau việc thực hiện chuyển nhượng;
  • Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ khác chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
  • Các giấy tờ chứng thực pháp lý đối với cổ đông mới là cá nhân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đối với cổ đông là doanh nghiệp (lưu ý các giấy tờ của cổ đông là cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài thì phải được hợp pháp lãnh sự trước khi nộp);
  • Giấy ủy quyền (trường hợp thủ tục được thực hiện bởi người đại diện).
  • Thời hạn giải quyết: 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

+ Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần với tỉ lệ từ 51% vốn điều lệ công ty trở lên, hoặc công ty cổ phần hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, bên nhận chuyển nhượng phải tiến hành thủ tục đăng ký mua cổ phần tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi công ty đặt trụ sở.

Thành phần hồ sơ đăng ký mua cổ phần bao gồm:

  • Văn bản đăng ký mua cổ phần;
  • Bản sao Giấy tờ chứng thực pháp lý đối với nhà đầu tư là cá nhân; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
  • Giấy ủy quyền (trường hợp thủ tục được thực hiện bởi người đại diện).
  • Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có thể tự do chuyển nhượng cổ phần mà không cần làm thủ tục đăng ký chuyển nhượng (tuy nhiên vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai thuế thu thập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần).

– Nhà đầu tư nước ngoài không phải là cổ đông sáng lập

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông phổ thông khác hoặc người không phải là cổ đông không phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ cần việc chuyển nhượng nội bộ lưu tại văn phòng công ty và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông.

Trên đây là những thông tin tư vấn mà các doanh nghiệp cần biết khi thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư khác của nhà đầu tư nước ngoài. Nếu còn những thắc mắc về thủ tục này hay bất kỳ vấn đề pháp lý gì khác thì đừng quên liên hệ Luật Hồng Phúc để được giải đáp nhé.

Về tác giả

  1. Vũ Nguyễn

    LUẬT HỒNG PHÚC được thành lập với mục đích cung cấp các giải pháp về thành lập doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài và các dịch vụ khác cho doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp – hiệu quả – tối ưu hóa chi phí. Do đó hiện nay chúng tôi vinh dự trở thành nơi tin cậy và là chỗ dựa vững chắc của hơn 800 doanh nghiệp trên khắp cả nước. Chúng tôi Cam kết mang đến bạn sự hài lòng cả về chất lượng và mức giá.

Thông tin liên quan