- Luật Hồng Phúc
Nội dung chính
Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp, tên công ty, ngành nghề kinh doanh, trụ sở chính … là những bước cơ bản trong việc thành lập doanh nghiệp. Việc thực hiện các nội dung trên như thế nào nhằm mang lại hiệu quả tối ưu, phù hợp với định hướng kinh doanh, phù hợp với quy định pháp luật… là bài toán cần có đáp án phù hợp của người thành lập công ty nói chung và thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên nói riêng.
Sau đây, Luật Hồng Phúc xin phép đưa ra các bước mở công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản có hiệu lực liên quan.
Tại sao người thành lập doanh nghiệp lại lựa chọn công ty trách nhiệm hữu hạn 2 TV trở lên chứ không phải là công ty tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần?
Thứ nhất, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là công ty đối vốn, chế độ tài sản hữu hạn tách bạch giữa công ty và thành viên góp vốn: công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng toàn bộ tài sản; thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty trong thời hạn góp vốn (90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) nên mức độ rủi ro của thành viên góp vốn không cao.
Thứ hai, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng thành viên từ 02 đến 50 thành viên thuận tiện trong việc hợp tác góp vốn, huy động thêm thành viên, quản lý, điều hành… trong quá trình thành lập, hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cơ cấu tổ chức, hoạt động của công ty phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thành viên góp vốn là thành viên đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và được ghi trong Sổ đăng ký thành viên văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty[1].
Mọi cá nhân đều có quyền trở thành thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trừ trường hợp sau[2]:
Thứ nhất, thuộc thuộc đối tượng làm việc tại cơ quan nhà nước: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;…
Thứ hai, thuộc đối tượng có hành vi dân sự hạn chế: Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;…
Thứ ba, thuộc đối tượng đang gánh chịu hậu quả pháp lý: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự;…
Lưu ý: Các thành viên góp vốn cần thỏa thuận và thống nhất ngay từ ban đầu về các nội dung liên quan cơ cấu tổ chức, hoạt động của công ty: mua lại phần vốn góp; tăng giảm vốn điều lệ; cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Hội đồng thành viên; Ban kiểm soát; Giám đốc, Tổng giám đốc; Chủ tịch công ty;… nhằm tránh các xung đột, mâu thuẩn phát sinh có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của công ty.
Tên công ty dùng để xác định, nhận dạng công ty với các công ty khác trên thị trường, là yếu tố phân biệt các sản phẩm, dịch vụ khác nhau được sản xuất, cung ứng bởi các công ty khác nhau. Mặt khác, tên công ty còn là hình ảnh, là thương hiệu, là tài sản vô hình của công ty, là yếu tố giúp đối tác, khách hàng có thể tìm kiếm công ty dễ dàng và chính xác, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy, việc đặt tên công ty là một trong những yếu tố quan trọng cần được chú trọng để tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như quyền lợi của công ty sau này. Về phương diện pháp luật, việc đặt tên công ty cần:
Thứ nhất, cấu trúc của tên công ty. Tên tiếng Việt của công ty gồm hai thành tố là Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và tên riêng. Tên tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tên nước ngoài hệ chữ La-tinh trong đó phần tên riêng có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng. Tên viết tắt được viết bằng từ tên tiếng Việt hoặc bằng tên tiếng nước ngoài.
Thứ hai, tên riêng của công ty. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Thứ ba, những điều cấm trong đặt tên.
Thứ tư, tên thương mại của công ty. Ngoài tên của công ty được đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì tại thời điểm thành lập, người thành lập công ty có thể đặt tên thương mại dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.[4] Tên thương mại không được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp[5] tương ứng với Khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ và được thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
Lưu ý:
Doanh nghiệp được quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm[7]. Do đó, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lụa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành nghề trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. số lượng ngành nghề kinh doanh được đăng ký không giới hạn[8].
Lưu ý:
Trụ sở chính của công ty được đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo địa giới hành chính (gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)[9]. Tuy nhiên, việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở[10] là hành vi bị cấm nên nhà chung cư không thuộc đối tượng được phép đặt trụ sở công ty. Bên cạnh đó, luật không quy định về điều kiện đặt trụ sở công ty nên một địa điểm có thể đặt nhiều trụ sở công ty khác nhau.
Lưu ý: Nếu trụ sở công ty của một số ngành nghề có điều kiện về cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ như sản xuất thực phẩm, kinh doanh dược phẩm, dịch vụ lưu trú… trụ sở công ty phải đáp ứng đủ các điều kiện của các nghành nghề có điều kiện đó.
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam[11] và có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, tài sản góp vốn được thể hiện tại điều lệ công ty thông qua tổng giá trị tài sản góp vốn của các thành viên góp vốn góp hoặc cam kết góp vốn là vốn điều lệ của công ty[12].
Thứ hai, tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.[13]
Thứ ba, thời hạn thực hiện nghĩa vụ góp vốn là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ trường hợp góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này.[14]
Thứ tư, thành viên đã góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.[15]
Thứ năm, vốn điều lệ của công ty là yếu tố quyết định mức thuế môn bài công ty phải nộp hằng năm (vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ nộp 3 triệu/năm, vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ trở xuống nộp 2 triệu/năm[16])
Lưu ý: Đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn góp pháp định (kinh doanh bất động sản (20 tỷ đồng), kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (100 triệu đồng), dịch vụ việc làm (300 triệu đồng)…
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp 1: công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty[18].
Trường hợp 2: công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật được quy định cụ thể tại điều lệ[19].
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải luôn bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
Bản sao văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực) nếu ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;
bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp nếu ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Lưu ý:
Nộp trực tiếp: Phòng đăng ký kinh doanh hoặc các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc phòng đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh nơi Công ty TNHH hai thành viên trở lên đặt trụ sở chính[24].
Nộp trực tuyến: https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn/ thông qua tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc chữ ký số công cộng đồng thời nộp hồ sơ gốc bản giấy tại Phòng Đăng ký kinh doanh khi nhận khết quả.
Lưu ý:
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh phải ra một bản thông báo toàn bộ nôi dung cần sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
Nếu trong thời hạn 03 ngày làm việc, người thành lập doanh nghiêp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
Lưu ý:
Căn cứ pháp lý về việc mở công ty TNHH hai thành viên trở lên:
[1] Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020
[2] Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020
[3] Điều 37, 38, 39, 41 Luật Doanh nghiệp 2020
[4] Khoản 21, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007
[5] Điểm b, Khoản 3, Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007
[6] Điều 7, Nghị định 01/2020/nđ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[7] Khoản 1, Điều 7, Luật Doanh nghiệp 2020
[8] Khoản 2, Điều 7, Nghị định 01/2020/nđ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[9] Điều 42, Luật Doanh nghiệp 2020
[10] Khoản 11, Điều 6 Luật Nhà ở 2014
[11] Khoản 1, Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020
[12] Khoản 1. Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020
[13] Khoản 2, Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020
[14] Khoản 1. Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020
[15] Khoản 2, Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020
[16] Khoản 1, Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
[17] Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020
[18] Khoản 3, Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020
[19] Khoản 3, Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020
[20] Điều 23, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[21] Điều 9, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[22] Khoản 16, Điều 4, Luật Doanh nghiệp hoặc Điều 11, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[23] Điều 12, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[24] Điều 14, 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[25] Khoản 1, Điều 43 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[26] Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[27] Điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[28] Điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[29] Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020
[30] Khoản 4, Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020
[31] Điều 52, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Như vậy Luật Hồng Phúc đã giới thiệu đến quý khách hàng đầy đủ các bước bước thực hiện khi thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên theo quy định mới nhất hiện nay. Qúy khách hàng có liên hệ công ty Luật Hồng Phúc để được hỗ trợ thêm về lĩnh vực doanh nghiệp thông qua:
Hotline: 090 234 6164 – 0964 049 410
Emai: info@luathongphuc.vn hoặc anhpham@luathongphuc.vn