- Luật Hồng Phúc
Nội dung chính
Các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng sau khi thực hiện việc đầu tư vào các dự án rồi chuyển nhượng vốn cho các tổ chức, cá nhân khác không phải là câu chuyện hiếm gặp. Vậy khi các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn thì cần phải lưu ý những thông tin nào về thuế. Trong bài viết dưới đây, Luật Hồng Phúc xin gửi tới Quý Khách hàng các thông tin liên quan đến thuế chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau: Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Theo quy định của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể là thành viên góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, đối với loại hình công ty cổ phần, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông khác hoặc cho người khác không phải là cổ đông nếu có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Quá thời hạn này, nhà đầu tư có thể chuyển nhượng tự do cổ phần phổ thông của mình mà không bị hạn chế. Đối với nhà đầu tư nước ngoài không phải là cổ đông sáng lập, việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần không bị hạn chế bởi các quy định nêu trên.
Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ hoặc nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu chuyển nhượng một phần vốn điều lệ. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng một phần vốn điều lệ, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình công ty sang TNHH hai thành viên hoặc công ty cổ phần.
Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, nhà đầu tư nước ngoài phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
Theo Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì:
Mức thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 20%.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định về thủ tục và đối tượng phải kê khai nộp thuế như sau:
Đối với doanh nghiệp nước ngoài thì sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Trên đây là tư vấn của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc về thuế chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Luật Hồng Phúc là đơn vị chuyên thực hiện, hỗ trợ quý khách hàng thủ tục chuyển nhượng vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài với chi phí hợp lý trong thời gian nhanh nhất.
Nếu Quý Khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số Hotline: 090.234.6164 –0964.049.410 hoặc liên hệ qua emai: Info@luathongphuc.vn hoặc anhpham@luathongphuc.vn.