- Luật Hồng Phúc
Trên thực tế, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp thì việc chuyển địa điểm là vấn đề thường gặp. Nhưng khi chuyển địa điểm khác tỉnh có phải quyết toán thuế là một trong các vấn đề mà các doanh nghiệp, cá nhân quan tâm. Câu hỏi đặt ra là liệu có phải quyết toán thuế và các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động này bao gồm những gì? Để trả lời câu hỏi trên bài viết sau Luật Hồng Phúc (https://luathongphuc.vn/ ) xin cung cấp cho bạn đọc và quý khách hàng những thông tin về Chuyển địa điểm khác tỉnh có phải quyết toán thuế.
Cơ sở pháp lý
Trong những trường hợp chuyển địa điểm khác tỉnh thì căn cứ theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư 05/2020/TT-BTC bộ Tài chính ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2020 hướng dẫn về đăng ký thuế thì có quy định như sau:
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế, cụ thể:
Như vậy khi doanh nghiệp chuyển địa điểm sang tỉnh khác thì phải quyết toán thuế trước khi chuyển và đồng thời phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ sang tỉnh khác
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật quản lý thuế năm 2019 thì doanh nghiệp khi có thay đổi về địa điểm sang tỉnh khác thì phải có thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế, cụ thể như sau:
Khi doanh nghiệp chuyển địa điểm khác tỉnh thì cơ quan quản lý thuế trực tiếp thay đổi, như vậy địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư 05/2020/TT-BTC bộ Tài chính ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2020 hướng dẫn về đăng ký thuế, cụ thể như sau:
Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm:
(1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:
– Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
– Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08- MST ban hành kèm theo Thông tư này.
(2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa
Cụ thể:
– Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.
– Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.
– Người nộp thuế theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Thông tư nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập).
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi có địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:
– Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC
– Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Trên đây là một số thông tin về Chuyển địa điểm khác tỉnh có phải quyết toán thuế mà Luật Hồng phúc cung cấp đến các bạn đọc. Nếu còn những thắc mắc về thông tin này hay bất kỳ vấn đề pháp lý gì khác thì đừng quên liên hệ Luật Hồng Phúc (https://luathongphuc.vn/) để được giải đáp nhé./