- Luật Hồng Phúc
Nội dung chính
Hiện nay, các ngành nghề kinh doanh không còn được thể hiện trên giấy phép kinh doanh như trước đây mà trở thành một cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh và có thể tra cứu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (www.dangkykinhdoanh.gov.vn). Do đó, người thành lập doanh nghiệp cần biết cách chọn ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty.
Sau đây, Luật Hồng Phúc kính gửi đến quý bạn đọc cách chọn ngành nghề kinh doanh khi thành lập công ty.
Ngành nghề kinh doanh là lĩnh vực doanh nghiệp được phép thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng ịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm[1], do đó, doanh nghiệp có quyền lựa chọn lĩnh vực ngành nghề kinh doanh để đăng ký trong khuôn khổ quy định pháp luật.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ban hành hệ thống nghành kinh tế Việt Nam áp dụng từ ngày 20/08/2018 để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp[2].
Mã ngành đăng ký kinh doanh được đăng ký là mã ngành kinh tế cấp bốn của hệ thống nghành kinh tế Việt Nam[3]
Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó[4]
Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó[5].
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành[6] của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi[7].
Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.[8]
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành[9] của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi[10].
Điều 7 Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[1] Khoản 1, Điều 7 Luật doanh nghiệp năm 2020
[2] Khoản 1, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[3] Khoản 2, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[4] Khoản 3, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[5] Khoản 4, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[6] Khoản 7, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[7] Khoản 6, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[8] Khoản 5, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[9] Khoản 7, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
[10] Khoản 6, Điều 7, Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp