• Luật Hồng Phúc

Nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn

Với xu thế hiện nay là hội nhập và phát triển thì việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta không còn là mới. Đặt ra nhiều vấn đề liên quan xung quanh đến việc nhà đầu tư chuyển nhượng vốn. Bài viết này Luật Hồng Phúc xin được cung cấp cho các bạn đọc và các doanh nghiệp những vấn đề pháp lý và những thông tin liên quan đến vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020;
  • Luật đầu tư 2020.

Khái niệm chuyển nhượng vốn

Chuyển nhượng vốn là hành vi cá nhân hay tổ chức đại diện thực hiện giao dịch một phần hay toàn bộ quyền, tài sản và nghĩa vụ, trách nhiệm của mình cho một công ty, tổ chức hay cá nhân nào đại diện cho bên nhận.

Điều kiện chuyển nhượng vốn

Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp sau:

Thứ nhất trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó;

Thứ hai là trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Thủ tục chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài

– Nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập:

Trong thời hạn 03 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập tiến hành chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần sẽ tiến hành thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

Hồ sơ thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

  • Thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập;
  • Quyết định của Hội đồng cổ đông;
  • Biên bản họp Hội đồng cổ đông (lưu ý số cổ phần có quyền quyết định không bao gồm cổ phần của cổ đông dự định chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập);
  • Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi;
  • Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ khác chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;

Các giấy tờ chứng thực (chứng minh nhân dân / căn cước công dân / hộ chiếu) đối với cổ đông mới là cá nhân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh / Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp / các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đối với cổ đông là doanh nghiệp (lưu ý các giấy tờ của cổ đông là cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài thì phải được hợp pháp lãnh sự trước khi nộp);

Giấy ủy quyền (trong trường hợp người đại diện pháp luật của công ty không trực tiếp thực hiện thủ tục).

Thời hạn giải quyết: 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

– Nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài khác với tỉ lệ từ 51% vốn điều lệ công ty trở lên, hoặc công ty cổ phần hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng phải tiến hành thủ tục đăng ký mua cổ phần tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi công ty đặt trụ sở.

luat-hong-phuc-vn-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-chuyen-nhuong-von

Hồ sơ đăng ký mua cổ phần bao gồm:

  • Văn bản đăng ký mua cổ phần;
  • Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
  • Giấy ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục.

Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Sau 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có thể tự do chuyển nhượng cổ phần mà không cần làm thủ tục đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nữa. Tuy nhiên, nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai thuế thu thập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần.

Nhà đầu tư nước ngoài không phải là cổ đông sáng lập

Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông phổ thông, việc chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông phổ thông khác hoặc người không phải là cổ đông không cần thực hiện thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh mà chỉ thực hiện việc chuyển nhượng nội bộ lưu tại văn phòng công ty và thay đổi thông tin cổ đông trong sổ cổ đông.

Trên đây là bài viết liên quan đến nội dung nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốnLuật Hồng Phúc cung cấp cho các bạn đọc và các doanh nghiệp. Mong rằng bài viết đã cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này. Nếu còn những thắc mắc về thủ tục này hay bất kỳ vấn đề pháp lý gì khác thì đừng quên liên hệ Luật Hồng Phúc để được giải đáp nhé.

  • Nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn
  • Thuế chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài
  • Doanh nghiệp nước ngoài chuyển nhượng vốn
  • Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam
  • Thủ tục chuyển nhượng cổ phần cho công ty nước ngoài
  • Chuyển nhượng vốn gián tiếp ở nước ngoài
  • thuế chuyển nhượng vốn

Về tác giả

  1. Vũ Nguyễn

    LUẬT HỒNG PHÚC được thành lập với mục đích cung cấp các giải pháp về thành lập doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài và các dịch vụ khác cho doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp – hiệu quả – tối ưu hóa chi phí. Do đó hiện nay chúng tôi vinh dự trở thành nơi tin cậy và là chỗ dựa vững chắc của hơn 800 doanh nghiệp trên khắp cả nước. Chúng tôi Cam kết mang đến bạn sự hài lòng cả về chất lượng và mức giá.

Thông tin liên quan