- Luật Hồng Phúc
Nội dung chính
Theo quy định mới nhất của Luật Doanh nghiệp 2014, các mẫu dấu hay dấu mộc công ty hiện đang được Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý trực tiếp. Chính vì vậy, các thông tin về mẫu dấu đều được công khai trực tiếp trên Cổng thông tin Đăng ký doanh nghiệp. Hơn nữa rất nhiều hóa đơn trên thị trường không rõ nguồn gốc xuất xứ, hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn, hay của doanh nghiệp không tồn tại. Để xác minh những điều đó, một phần không nhỏ xác minh lại mẫu dấu của doanh nghiệp. Vậy hướng dẫn cách tra cứu mẫu dấu doanh nghiệp như thế nào? sau đây là cách tra cứu mẫu dấu doanh nghiệp
Con dấu doanh nghiệp thể hiện tính pháp lý cũng như tư cách pháp nhân của chủ sở hữu con dấu là cá nhân hay cơ quan tổ chức.
Khi con dấu được đóng lên văn bản thể hiện cũng như khẳng định giá trị pháp lý đối với đối với các văn bản, giấy tờ.
Con dấu của doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác.
Kể từ ngày 01/07/2015, doanh nghiệp được quyền chủ động trong việc quản lý và sử dụng con dấu.
Mẫu dấu công ty được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.
Trong nội dung mẫu dấu công ty phải có thông tin về mã số doanh nghiệp và tên doanh nghiệp.
Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu dấu công ty. Tuy nhiên việc bổ sung này không được vi phạm các điều cấm được quy định tại Điều 14 Nghị định 96/2015/NĐ-CP.
Doanh nghiệp không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau đây trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu:
– Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
– Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan khi sử dụng hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu.
Tại Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014: Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định này.
Đồng nghĩa, từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp sẽ KHÔNG cần thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu công ty với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Không thông báo mẫu dấu công ty thì có tra cứu mẫu dấu trên Cổng thông tin được không?
Căn cứ vào quy định trên:
Chủ thể cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
Trước khi sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật gửi trực tiếp Thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành nhận hồ sơ.
Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu mới của doanh nghiệp thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Bước 1: Các bạn truy cập vào website cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/
Bước 2: Gõ mã số thuế hoặc Mã số doanh nghiệp hoặc tên công ty vào ô trên
Bước 3: Màn hình hiện lên, sau đó chọn vào đường dẫn doanh nghiệp theo hình hướng đây
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp không hiển thị không có nghĩa là sai. Có thể một trong số các nguyên nhân sau:
- Doanh nghiệp đó thành lập trước năm 01/07/2015 và chưa thay đổi cũng như chưa công bố lại mẫu dấu;
- Doanh nghiệp thành lập từ 01/07/2015 chưa công bố mẫu dấu.