• Luật Hồng Phúc

Nghị định số: 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp CHƯƠNG V

CHÍNH PHỦ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 01/2021/NĐ-CP Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2021

 NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.

Chương V

ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Điều 42. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

  1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
  2. Tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số. Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh. Các thông tin cá nhân được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  3. Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
  4. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Điều 43. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử

  1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
  2. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf’.
  3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
  4. a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;
  5. b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
  6. c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.
  7. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều 44. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng chữ ký số

  1. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
  3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
  4. Việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy trình quy định tại Điều này.

Điều 45. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh

  1. Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
  2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
  3. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
  4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 46. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh doanh

  1. Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số, Tài khoản đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
  2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp, người nộp hồ sơ khi kê khai thông tin để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Ở TP HCM, chúng tôi cung cấp dịch vụ, sản phẩm tại các phường xã gồm:
  • Đặc khu Côn Đảo
  • Phường An Đông
  • Phường An Hội Đông
  • Phường An Hội Tây
  • Phường An Khánh
  • Phường An Lạc
  • Phường An Nhơn
  • Phường An Phú
  • Phường An Phú Đông
  • Phường Bà Rịa
  • Phường Bàn Cờ
  • Phường Bảy Hiền
  • Phường Bến Cát
  • Phường Bến Thành
  • Phường Bình Cơ
  • Phường Bình Đông
  • Phường Bình Dương
  • Phường Bình Hòa
  • Phường Bình Hưng Hòa
  • Phường Bình Lợi Trung
  • Phường Bình Phú
  • Phường Bình Quới
  • Phường Bình Tân
  • Phường Bình Tây
  • Phường Bình Thạnh
  • Phường Bình Thới
  • Phường Bình Tiên
  • Phường Bình Trị Đông
  • Phường Bình Trưng
  • Phường Cát Lái
  • Phường Cầu Kiệu
  • Phường Cầu Ông Lãnh
  • Phường Chánh Hiệp
  • Phường Chánh Hưng
  • Phường Chánh Phú Hòa
  • Phường Chợ Lớn
  • Phường Chợ Quán
  • Phường Dĩ An
  • Phường Diên Hồng
  • Phường Đông Hòa
  • Phường Đông Hưng Thuận
  • Phường Đức Nhuận
  • Phường Gia Định
  • Phường Gò Vấp
  • Phường Hạnh Thông
  • Phường Hiệp Bình
  • Phường Hòa Bình
  • Phường Hòa Hưng
  • Phường Hòa Lợi
  • Phường Khánh Hội
  • Phường Lái Thiêu
  • Phường Linh Xuân
  • Phường Long Bình
  • Phường Long Hương
  • Phường Long Nguyên
  • Phường Long Phước
  • Phường Long Trường
  • Phường Minh Phụng
  • Phường Nhiêu Lộc
  • Phường Phú An
  • Phường Phú Định
  • Phường Phú Lâm
  • Phường Phú Lợi
  • Phường Phú Mỹ
  • Phường Phú Nhuận
  • Phường Phú Thạnh
  • Phường Phú Thọ
  • Phường Phú Thọ Hòa
  • Phường Phú Thuận
  • Phường Phước Long
  • Phường Phước Thắng
  • Phường Rạch Dừa
  • Phường Sài Gòn
  • Phường Tam Bình
  • Phường Tam Long
  • Phường Tam Thắng
  • Phường Tân Bình
  • Phường Tân Định
  • Phường Tân Đông Hiệp
  • Phường Tân Hải
  • Phường Tân Hiệp
  • Phường Tân Hòa
  • Phường Tân Hưng
  • Phường Tân Khánh
  • Phường Tân Mỹ
  • Phường Tân Phú
  • Phường Tân Phước
  • Phường Tân Sơn
  • Phường Tân Sơn Hòa
  • Phường Tân Sơn Nhất
  • Phường Tân Sơn Nhì
  • Phường Tân Tạo
  • Phường Tân Thành
  • Phường Tân Thới Hiệp
  • Phường Tân Thuận
  • Phường Tân Uyên
  • Phường Tăng Nhơn Phú
  • Phường Tây Nam
  • Phường Tây Thạnh
  • Phường Thạnh Mỹ Tây
  • Phường Thới An
  • Phường Thới Hòa
  • Phường Thông Tây Hội
  • Phường Thủ Dầu Một
  • Phường Thủ Đức
  • Phường Thuận An
  • Phường Thuận Giao
  • Phường Trung Mỹ Tây
  • Phường Vĩnh Hội
  • Phường Vĩnh Tân
  • Phường Vũng Tàu
  • Phường Vườn Lài
  • Phường Xóm Chiếu
  • Phường Xuân Hòa
  • Xã An Long
  • Xã An Nhơn Tây
  • Xã An Thới Đông
  • Xã Bà Điểm
  • Xã Bắc Tân Uyên
  • Xã Bàu Bàng
  • Xã Bàu Lâm
  • Xã Bình Chánh
  • Xã Bình Châu
  • Xã Bình Giã
  • Xã Bình Hưng
  • Xã Bình Khánh
  • Xã Bình Lợi
  • Xã Bình Mỹ
  • Xã Cần Giờ
  • Xã Châu Đức
  • Xã Châu Pha
  • Xã Củ Chi
  • Xã Đất Đỏ
  • Xã Dầu Tiếng
  • Xã Đông Thạnh
  • Xã Hiệp Phước
  • Xã Hồ Tràm
  • Xã Hòa Hiệp
  • Xã Hòa Hội
  • Xã Hóc Môn
  • Xã Hưng Long
  • Xã Kim Long
  • Xã Long Điền
  • Xã Long Hải
  • Xã Long Hòa
  • Xã Long Sơn
  • Xã Minh Thạnh
  • Xã Ngãi Giao
  • Xã Nghĩa Thành
  • Xã Nhà Bè
  • Xã Nhuận Đức
  • Xã Phú Giáo
  • Xã Phú Hòa Đông
  • Xã Phước Hải
  • Xã Phước Hòa
  • Xã Phước Thành
  • Xã Tân An Hội
  • Xã Tân Nhựt
  • Xã Tân Vĩnh Lộc
  • Xã Thái Mỹ
  • Xã Thanh An
  • Xã Thạnh An
  • Xã Thường Tân
  • Xã Trừ Văn Thố
  • Xã Vĩnh Lộc
  • Xã Xuân Sơn
  • Xã Xuân Thới Sơn
  • Xã Xuyên Mộc
Ngoài ra, Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ ở các tỉnh thành như Tây Ninh, Đồng Nai ...

Thông tin liên quan